Khác biệt giữa các bản “Queue”

Từ Từ điển công nghệ
n
n (Hàng đợi đổi thành FIFO: Từ điện định hướng theo kiểu "Anh -> Việt")
(Không có sự khác biệt)

Phiên bản lúc 04:33, ngày 1 tháng 10 năm 2007

Trong lý thuyết mạng và viễn thông, hàng đợi bao gồm:

  • Quá trình đến: mô tả thời điểm xuất hiện của các tác vụ cần làm, hay còn được gọi là các khách hàng.
  • Đòi hỏi của các tác vụ: mỗi tác vụ có thể đòi hỏi thời gian phục vụ một cách ngẫu nhiên.
  • Xếp hàng: mô tả cách thức sắp xếp các công việc trong hàng đợi.
  • Phục vụ: mô tả thứ tự thực hiện các công việc của máy chủ.

Dựa vào quá trình đến và đòi hỏi của các tác vụ mà ta thường gặp những hàng đợi sau:

  • <math>M/M/1/\infty</math>: quá trình đến Poisson, mỗi công việc đòi hỏi thời gian phục vụ tuân theo luật số mũ, chỉ có 1 máy chủ phục vụ các công việc, có vô hạn chỗ trong hàng đợi.
  • <math>G/G/k/N</math>: quá trình đến tuân theo luật tùy ý, thời gian phục vụ tuân theo luật tùy ý, có k máy chủ trong hàng đợi, tại mỗi thời điểm có thể có tối đa k tác vụ được thực hiện cùng lúc, và chỉ có N chỗ trong hàng đợi. Nếu một công việc mới xuất hiện trong khi đã có N công việc đang đợi, công việc mới sẽ bị bỏ qua.

Dựa trên kiểu xếp hàng và kiểu phục vụ, ta có thể gặp những hàng đợi sau:

  • FIFO (First In First Out): đến trước xong trước, máy chủ thực hiện các công việc theo thứ tự xuất hiện.
  • LIFO (Last In First Out) pre-emptive: đến sau xong trước, máy chủ ưu tiên các công việc đến sau cùng.
  • PS (Processor Sharing): máy chủ phục vụ cùng lúc tất cả các tác vụ, với cùng một vận tốc.
  • Thứ tự ưu tiên: mỗi tác vụ được gán cho một mức ưu tiên nào đó, máy chủ thực hiện các tác vụ theo thứ tự ưu tiên từ cao đến thấp.