Khác biệt giữa các bản “UWB”
Từ Từ điển công nghệ
(New page: Thể loại:Truyền thông kỹ thuật số '''UWB (Ultra-Wide Band)''', tiếng Việt gọi là ''' Công Nghệ Siêu Băng Rộng ''', kỹ thuật truyền tín hiệu không ...) |
|||
(Không hiển thị phiên bản của một người dùng khác ở giữa) | |||
Dòng 1: | Dòng 1: | ||
[[Thể loại:Truyền thông kỹ thuật số]] | [[Thể loại:Truyền thông kỹ thuật số]] | ||
+ | [[Thể loại:Mạng vô tuyến cá nhân]] | ||
'''UWB (Ultra-Wide Band)''', tiếng Việt gọi là ''' Công Nghệ Siêu Băng Rộng ''', kỹ thuật truyền tín hiệu không dây bằng cách sử dụng các xung (pulse) tần số rất cao. | '''UWB (Ultra-Wide Band)''', tiếng Việt gọi là ''' Công Nghệ Siêu Băng Rộng ''', kỹ thuật truyền tín hiệu không dây bằng cách sử dụng các xung (pulse) tần số rất cao. | ||
+ | |||
+ | 1 kênh vô tuyến được gọi là siêu băng rộng khi băng thông của nó lớn hơn 1/4 tần số trung tâm sóng mang của nó. | ||
Do xung tần số cao nên tín hiệu chiếm một khoãng băng thông rộng nên công nghệ này được đặt tên là Ultra-Wide Band (siêu băng rộng) | Do xung tần số cao nên tín hiệu chiếm một khoãng băng thông rộng nên công nghệ này được đặt tên là Ultra-Wide Band (siêu băng rộng) | ||
Dòng 7: | Dòng 10: | ||
Lợi điểm của công nghệ UWB là cho phép truyền dữ liệu xung với tốc độ rất cao từ vài trăm Mbps đến vài Gbps. | Lợi điểm của công nghệ UWB là cho phép truyền dữ liệu xung với tốc độ rất cao từ vài trăm Mbps đến vài Gbps. | ||
− | Nhược điểm của công nghệ UWB là độ suy hao cao nên chỉ truyền trong phạm vi ngắn, do đó UWB chủ yếu được phát triển cho mạng WPAN hay WLAN nhỏ. | + | Nhược điểm của công nghệ UWB là độ suy hao cao nên chỉ truyền trong phạm vi ngắn, do đó UWB chủ yếu được phát triển cho mạng [[WPAN]] hay [[WLAN]] nhỏ. |
== Xem thêm == | == Xem thêm == | ||
+ | *[[Wibree]] | ||
== Tài liệu tham chiếu == | == Tài liệu tham chiếu == | ||
== Liên kết ngoài == | == Liên kết ngoài == |
Bản hiện tại lúc 23:40, ngày 15 tháng 4 năm 2008
UWB (Ultra-Wide Band), tiếng Việt gọi là Công Nghệ Siêu Băng Rộng , kỹ thuật truyền tín hiệu không dây bằng cách sử dụng các xung (pulse) tần số rất cao.
1 kênh vô tuyến được gọi là siêu băng rộng khi băng thông của nó lớn hơn 1/4 tần số trung tâm sóng mang của nó.
Do xung tần số cao nên tín hiệu chiếm một khoãng băng thông rộng nên công nghệ này được đặt tên là Ultra-Wide Band (siêu băng rộng)
Lợi điểm của công nghệ UWB là cho phép truyền dữ liệu xung với tốc độ rất cao từ vài trăm Mbps đến vài Gbps.
Nhược điểm của công nghệ UWB là độ suy hao cao nên chỉ truyền trong phạm vi ngắn, do đó UWB chủ yếu được phát triển cho mạng WPAN hay WLAN nhỏ.