Khác biệt giữa các bản “AES”
Từ Từ điển công nghệ
(New page: Thể loại:Bảo mật '''AES (Advanced Encryption Standard)''', tiếng Việt gọi là ''' Tiêu chuẩn mã hóa tiên tiến''', là một thuật toán mã hóa khối đượ...) |
|||
Dòng 1: | Dòng 1: | ||
[[Thể loại:Bảo mật]] | [[Thể loại:Bảo mật]] | ||
− | '''AES (Advanced Encryption Standard)''', tiếng Việt gọi là ''' Tiêu chuẩn mã hóa tiên tiến''', là một thuật toán mã hóa khối được thiết kế bởi hai nhà mật mã học người Bỉ: Joan Daemen và Vincent Rijmen. AES làm việc với khối dữ liệu 128 bít và khóa có độ dài 128, 192 hoặc 256 bít. AES ngày nay được sử dụng rộng rãi trong các công nghệ truyền thông mới như trong IEEE 802.11i, WiMAX... bởi tính bảo mật của nó. Vào thời điểm năm 2006, dạng tấn công lên AES duy nhất thành công là [[tấn công | + | '''AES (Advanced Encryption Standard)''', tiếng Việt gọi là ''' Tiêu chuẩn mã hóa tiên tiến''', là một thuật toán mã hóa khối được thiết kế bởi hai nhà mật mã học người Bỉ: Joan Daemen và Vincent Rijmen. AES làm việc với khối dữ liệu 128 bít và khóa có độ dài 128, 192 hoặc 256 bít. AES ngày nay được sử dụng rộng rãi trong các công nghệ truyền thông mới như trong IEEE 802.11i, WiMAX... bởi tính bảo mật của nó. Vào thời điểm năm 2006, dạng tấn công lên AES duy nhất thành công là [[tấn công qua kênh phụ]]. |
== Xem thêm == | == Xem thêm == |
Phiên bản lúc 04:41, ngày 18 tháng 10 năm 2007
AES (Advanced Encryption Standard), tiếng Việt gọi là Tiêu chuẩn mã hóa tiên tiến, là một thuật toán mã hóa khối được thiết kế bởi hai nhà mật mã học người Bỉ: Joan Daemen và Vincent Rijmen. AES làm việc với khối dữ liệu 128 bít và khóa có độ dài 128, 192 hoặc 256 bít. AES ngày nay được sử dụng rộng rãi trong các công nghệ truyền thông mới như trong IEEE 802.11i, WiMAX... bởi tính bảo mật của nó. Vào thời điểm năm 2006, dạng tấn công lên AES duy nhất thành công là tấn công qua kênh phụ.